Hóa chất PAC là hóa chất được sử dụng rộng rãi trong các quá trình xử lý nước và xử lý nước thải. Hóa chất PAC chứa hàm lượng nhôm tới 28 – 32%, tăng hiệu quả quá trình keo tụ các cặn bẩn trong nước và nước thải, giúp tăng hiệu quả quá trình làm sạch các loại nước, bảo vệ môi trường.
Hóa chất xử lý nước thải PAC (Poly Aluminium Chloride) là loại phèn nhôm tồn tại ở dạng cao phân tử (polyme). Công thức phân tử [Al2(OH)nCl6-n]m. Hiện nay, hóa chất PAC được sản xuất lượng lớn và sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến để thay thế cho phèn nhôm sunfat trong xử lý nước sinh hoạt và nước thải.
Hóa chất PAC có nhiều ưu điểm so với phèn nhôm sunphat đối với quá trình keo tụ lắng. Như hiệu quả lắng trong cao hơn 4-5 lần, thời gian keo tụ nhanh, ít làm biến động độ PH của nước, không cần hoặc dùng rất ít chất hỗ trợ, không cần các thiết bị và thao tác phức tạp, không bị đục khi dùng thiếu hoặc thừa phèn.
Hóa chất PAC có khả năng loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại nặng tốt hơn phèn sunfat. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc tạo ra nguồn nước chất lượng cao, kể cả xử lý nước đục trong mùa lũ lụt thành nước sinh hoạt. Do vậy, các nước phát triển đều sử dụng hóa chất PAC trong các nhà máy cấp nước sinh hoạt. Có hóa chất PAC rắn và PAC dạng lỏng. Dạng rắn là bột màu trắng ngà ánh vàng, tan hoàn toàn trong nước. Người sử dụng chỉ cần pha hóa chất PAC bột thành dung dịch 10% hoặc 20% bằng nước trong, cho lượng dung dịch tương ứng với chất keo tụ vào nước cần xử lý, khuấy đều và để lắng trong. Ở điều kiện bảo quản thông thường (bao kín, để nơi khô ráo, nhiệt độ phòng) có thể lưu giữ lâu dài. Hóa chất PAC dạng lỏng có màu nâu vàng, có thể đựng trong chai hoặc can nhựa để bảo quản lâu dài.
Liều lượng hóa chất PAC sử dụng cho 1m3 nước sông, ao, hồ là 1- 4g PAC đối với nước đục thấp (50- 400 mg/l), là 5-6 g PAC đối với nước đục trung bình (500- 700 mg/l) và là 7- 10g PAC đối với nước đục cao (800-1.200 mg/l). Liều lượng sử dụng chính xác được xác định bằng thử nghiệm trực tiếp đối với nước cần xử lý. Sau khi lắng trong, nếu dùng để uống cần đun sôi hoặc cho nước khử trùng theo liều lượng hướng dẫn.
Hóa chất PAC có thể dùng xử lý nước thải chứa cặn lơ lửng như nước thải công nghiệp ngành gốm sứ, gạch, giấy, nhuộm, nhà máy chế biến thủy sản, xí nghiệp giết mổ gia súc, hóa chất PAC dùng xử lý 1 m3nước thải trong khoảng 15-30 gram, tùy thuộc vào hàm lượng cặn lơ lửng và tính chất của mỗi loại nước thải. Liều lượng chính xác cần xác định thông qua thử trực tiếp với đối tượng cần xử lý.
Ưu Điểm Của hóa chất PAC:
-Độ ổn định PH cao, Dễ điều chỉnh pH khi xử lý vì vậy tiết kiệm được hóa chất dùng để tăng độ kiềm và các thiết bị đi kèm như bơm định lượng và thùng hóa chất so với sử dụng phèn nhôm.
– Giảm thể tích bùn khi xử lý
– Tăng độ trong của nước, kéo dài chu kỳ lọc, tăng chất lượng nước sau lọc
– Liều lượng sử dụng thấp, bông cặn to, dễ lắng.
– Ít ăn mòn thiết bị.
– Hóa chất PAC hoạt động tốt nhất ở khoảng PH =6.5÷8.5 .Do đó ở pH này các ion kim lại nặng đều bị kết tủa và chìm xuống đáy hoặc bám vào các hạt keo tạo thành.
Nhược Điểm:
– Do hóa chất PAC có hiệu quả rất mạnh ở liều lượng thấp nên việc cho quá nhiều hóa chất PAC sẽ làm hạt keo tan ra.
Hướng Dẫn Sử Dụng Khi Dùng hóa chất PAC:
Hóa chất PAC được sử dụng hầu hết trong những quy trình công nghệ sau:
– Lọc nước sinh hoạt và nước uống cho hộ gia đình, dùng lắng trong trực tiếp nước sông hồ kênh rạch tạo nước sinh hoạt.
– Xử lý nước cấp dân dụng, nước cấp công nghiệp: xử lý nước bề mặt, thích hợp cho các nhà máy cấp nước sinh hoạt, hồ bơi trạm cấp nước…
– Xử lý nước thải công nghiệp, nước nhiễm dầu, nước rửa than,… Đặc biệt, các nhà máy xử lý nước thải dùng để xử lý nước thải chứa nhiều cặn lơ lửng như nước thải công nghiệp ngành gốm sứ, gạch, nhuộm, nhà máy chế biến thủy sản, xí nghiệp giết mổ gia súc, luyện kim, thuộc,…
– Những bể nuôi con giống thủy sản (tôm giống, các giống) cũng có thể sử dụng hóa chất PAC.- Pha chế thành dung dịch 10%-20% châm vào nước nguồn cần xử lý,khuấy đều và để lắng trong.
– Liều lượng xử lý nước mặt : 1-10g/m3 hóa chất PAC tùy theo độ đục của nước thô.
– Liều lượng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt, nhuộm, …) từ 20-200g/m3 hóa chất PAC tùy theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải.
– Hàm lượng hóa chất PAC chuẩn được xác định thực tế đối với mỗi loại nước cần xử lý.
So Sánh Với Phèn Nhôm Sulfat:
Trong quá trình keo tụ lắng hóa chất PAC có nhiều ưu điểm hơn như:
1. Khả năng loại bỏ các chất trong nước(đặc biệt các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại nặng) tốt hơn. Do đó, chỉ cần dùng lượng ít hơn lượng phèn nhôm thông thường trong cùng điều kiện.
2. Có thể được vận chuyển, cất giữ và định lượng dễ dàng, có thể hòa tan vào nước với bất kỳ tỷ lệ nào, có nhiều Al2O3 hoạt tính sunfat nhôm, do đó các bể hóa chất sẽ nhỏ hơn.
3. Hiệu quả lắng trong cao hơn 4-5 lần,
4. Thời gian keo tụ nhanh.
5. Không cần hoặc dùng rất ít chất hổ trợ
6. Không cần các thiết bị và thao tác phức tạp.